- Úc là quốc gia có ứng dụng công nghệ trong giáo dục hiện đại bậc nhất thế giới. Tiêu chuẩn học tập cao từ quy mô lớp học đến cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ tối tân, các chương trình học tập cá nhân, bồi dưỡng năm khiếu và hoạt động ngoại khóa
- Chứng chỉ được công nhận trên toàn cầu tạo cơ hội chuyển tiếp chắc chắn vào các trường đại học hàng đầu Úc và thế giới. Chương trình giảng dạy tại các trường THPT Úc bao gồm các môn học phổ thông và các khóa huấn nghệ nhằm chuẩn bị cho việc vào các trường đại học, hoặc tiếp tục theo đuổi các chương trình đào tạo hay tìm kiếm việc làm trong tương lai
- Giáo dục phổ thông Úc hướng đào tạo giúp học sinh trở thành nhà lãnh đạo trong tương lai. Hình thành nếp tư duy độc lập và bản lĩnh, hướng học sinh trở thành các cá nhân tự tin và sáng tạo, năng động và hiểu biết, có đầy đủ các kỹ năng, kiến thức và năng lực phát triển trong thế giới toàn cầu hóa
- Phương pháp giảng dạy và đánh giá chuẩn mực quốc tế. Một loạt các phương pháp giảng dạy được sử dụng trong hệ thống giáo dục Úc bao gồm giáo viên giảng dạy trực tiếp, sinh viên tự nghiên cứu, làm việc nhóm và thuyết trình, trình bày bằng hình ảnh, các lớp học trực tuyến và có tính tương tác. Một loạt các phương pháp đánh giá được dùng để đánh giá kết quả của học sinh.
- Môi trường 100% quốc tế với đội ngũ giáo viên bản địa và số ít quốc tế, bạn bè khắp năm châu, học sinh như được nhúng mình vào môi trường ngoại ngữ chuẩn chỉnh, lối sống sáng tạo và hội nhập.
Liên hệ ngay Hotline/Zalo 0388 818 680 / 093 7979 390 để được tư vấn miễn phí và nhận ƯU ĐÃI.
THPT quốc tế tại Việt Nam | THPT Tư ở Úc |
Học sinh là người Việt, thường xuyên sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp | Học sinh là dân bản địa và quốc tế, ngôn ngữ sử dụng chung là tiếng Anh |
Giáo viên bản ngữ Việt Nam hay có 1 số ít là nước ngoài. | Giáo viên bản ngữ Úc và giáo viên quốc tế. |
Một số hạn chế về trang thiết bị học và giảng dạy hiện đại cũng như cơ sở hạ tầng chưa cập nhật chuẩn quốc tế. | Cơ sở vật chất và trang thiết bị đẳng cấp quốc tế, là quốc gia có ứng dụng công nghệ cao trong giảng dạy số 1 thê giới. |
Chương trình giảng dạy còn khá nặng kiến thức, nhiều lý thuyết và ít định hướng nghề nghiệp cho học sinh | Chú trọng phát triển năng khiếu, kỹ năng, kiến thức xã hội và kinh nghiệm nghề nghiệp, học sinh có nhiều hoạt động ngoài trời và vui chơi thể thao. |
Học phí tương đối cao và cao hơn rất nhiều lần học phí tại các trường công lập | Học phí rẻ hơn hay thậm chí bằng trường quốc tế tai Việt Nam nhưng chất lượng hàng đầu Thế Giới. |
Nhiều cơ sở đào tạo chỉ có mác quốc tế những chất lượng không cải tiến hơn so với chất lượng tại các trường công trong nước | Các Trường đều đăng ký với các cơ quan kiểm định chất lượng quốc tế hay thông qua kiểm định của Sở giáo dục và đào tạo của Bang. |
Chương trình dạy vẫn theo quy định hệ thống giáo dục Việt Nam và kèm them chương trình quốc tế nên khả năng xin vào các Trường Đại học hàng đầu Thế Giới không được đảm bảo, vẫn tuân theo yêu cầu xét duyệt cho bằng cấp và chương trình của Việt Nam | Đảm bảo chất lượng giảng dạy để các em đầu ra là bằng THPT Úc, rèn luyện về thể chất và kỹ năng mềm, cơ hội cao hơn khi nộp đơn vào các trường đại học xếp hạng cao tại Úc cũng như các Trường ĐH chất lượng và tốt nhất Thế Giới. |
Tiêu chí | THPT Công lập | THPT tư thục |
Cơ sở quản lý | Được kiểm định, giám sát chặt chẽ về chất lượng dạy và học bởi chính phủ
| Được kiểm định, giám sát từ chính phủ, tuy nhiên có đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, hoạt động ngoại khoá và hỗ trợ sinh viên quốc tế |
Chương trình học tập | Chương trình học bám sát theo một khung chuẩn được đặt ra trước đó nên giảm bớt áp lực học tập cho học sinh, chất lượng giảng dạy ổn định. Các hoạt động ngoại khóa được tổ chức định kỳ và với tính chất hoạt động tập thể | Chấy lượng dạy và học luôn được cải tiến, bảo đảm cho học sinh được tiếp cận với môi trường giáo dục tân tiến, đầy đủ tiện nghi. Khung chương trình đào tạo chủ động và linh hoạt không theo khuôn mẫu có sẵn, giúp cho học sinh tự do theo đuổi những bộ môn mà mình yêu thích, phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai. Hoạt động ngoại khóa thường xuyên, có nhiều khóa học nâng cao, hướng tới phát triển thế mạnh cá nhân.
|
Học phí | Mức học phí khá ổn định ở các trường công khác nhau và rẻ hơn tương đối so với học phí tại các trường tư thục. Học phí trung bình 13.000 - 15.000 AUD/năm | Học phí cao hơn trường công tuy nhiên mức chênh lệch ít hay nhiều sẽ phụ thuộc và từng trường, các trường nội trú thường có mức phí cao hơn nhiều so với thông thương. Học phí trung bình từ 17.000 - 40.000 AUD/năm
|
Môi trường học tập | Trường công lập được mở ra cho dân bản địa. Vì vậy đa phần là học sinh bản ngữ, tỷ lệ học sinh quốc tế thấp hơn trường tư nên phù hợp cho học sinh chủ động độc lập, dễ hoà nhập và mạnh dạn. Thông thường khi nộp đơn vào trường công lập thuộc bộ giáo dục bang, học sinh sẽ được đăng ký vài lựa chọn và được xếp vào trường, đôi khi không được quyết định vì có thể trường nộp đơn bị hết chỗ
| Trường tư cũng thường có nhiều loại hình riêng biệt, chẳng hạn như trường chỉ dành riêng cho nam hoặc nữ, trường dành cho cả nam lẫn nữ, trường công giáo… Học sinh có thể chọn môi trường phù hợp nhất với mình. Tỷ lệ sinh viên quốc tế cao. Học sinh sẽ được tiếp xúc với rất đông bạn bè từ các quốc gia khác nhau, không bị sốc văn hoá hay khó khăn trong việc hoà nhập. Thầy cô cũng có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc và hỗ trợ học sinh quốc tế hơn. Đây là cơ hội để các em rèn luyện tư duy của một công dân toàn cầu. Học sinh được quyết định nộp đơn chính xác cho trường nào và lựa chọn dựa trên hồ sơ xét tuyển
|
Sĩ số lớp | Sĩ số lớp học tương đối lớn nên khả năng tương tác giữa học sinh với giáo viên cũng bị hạn chế đi rất nhiều, điều này bất lợi nếu học sinh có vấn đề cần giải đáp hay không theo kịp bạn bè trong lớp. | Số lượng học sinh trong lớp ít, bảo đảm cho giáo viên có thể theo sát tình hình học tập và giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
|
No comments:
Post a Comment